- Vị trí và các thành phần của não bộ:
- Trụ não tiếp liền với tủy sống ở phía dưới.
- Nằm giữa trụ não và đại não là não trung gian.
- Trụ não gồm não giữa, cầu não và hành não. Não giữa gồm cuống não ở mặt trước và củ não sinh tư ở mặt sau.
- Não trung gian gồm đồi thị và vùng dưới đồi.
- Phía sau trụ não là tiểu não.

II. Chức năng của các thành phần não bộ:
- Chức năng chủ yếu của trụ não: điều khiển, điều hòa hoạt động của các nội quan, đặc biệt là động tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa do các nhân xám đảm nhiệm.
- Chức năng của não trung gian:
+ Đồi thị là trạm cuối cùng chuyển tiếp của tất cả các đường dẫn truye62nca3m giác từ dưới đi lên não.
+ Các nhân xám của vùng dưới đồi là trung ương điều khiển các quá trình trao đổi chất và điều hòa thân nhiệt.
- Chức năng của tiểu não: điều hòa, phối hợp các cử động phức tạp và giữ thăng bằng cơ thể.
Dặn dò:
- Chép bài vào tập, học bài thuộc.
- Đọc phần “ Em có biết” trang 146 SGK.
Học sinh chép bài và chụp gửi bài vào nhóm bộ môn.
Bài 47: ĐẠI NÃO
- Đại não là phần não phát triển nhất của người.
- Cấu tạo của đại não:
*Cấu tạo ngoài:
- Nhờ các rãnh và khe do sự gấp nếp của vỏ não, một mặt làm cho diện tích bề mặt của vỏ não tăng lên, mặt khác chia não thành các thùy và các hồi não.
*Cấu tạo trong:
- Đại não gồm:
+ Chất xám: tạo thành vỏ não, là trung tâm của các phản xạ có điều kiện.
+ Chất trắng nằm dưới vỏ não, là những đường thần kinh nối các phần của vỏ não với nhau và vỏ não với các phần dưới của hệ thần kinh.
- Trong chất trắng còn có các nhân nền.
- Sự phân vùng chức năng của đại não:
Ở vỏ đại não có sự phân vùng chức năng:
- Vùng thị giác ( ở thùy chẩm )
- Vùng thính giác ( ở thùy thái dương )
- Vùng cảm giác ( ở hồi đỉnh lên, sau rãnh đỉnh )
- Vùng vận động ( ở hồi trán lên, tại thùy trán )
- Vùng vận dộng ngôn ngữ ( nằm gần rãnh thái dương )
- Vùng hiểu tiếng nói ( nằm gần vùng thính giác )
- Vùng hiều chữ viết ( nằm gần vùng thị giác )
- Vùng vị giác.
Dặn dò:
- Chép bài và học bài.
- Dọc phần “ Em có biết “ trang 150 SGK.
Học sinh chép bài và chụp gửi bài vào nhóm bộ môn.
Bài 48: HỆ THẦN KINH SINH DƯỠNG
( học sinh tự nghiên cứu SGK 151,152,153,154)
Bài 49: CƠ QUAN PHÂN TÍCH THỊ GIÁC
- Cơ quan phân tích:
Cơ quan phân tích bao gồm các bộ phận sau:

- Cấu tạo của cầu mắt:
- Cầu mắt gồm 3 lớp:
+ Lớp ngoài cùng là màng cứng, có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt. Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt.
+ Tiếp đến là lớp màng mạch, có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành một phòng tối trong cầu mắt.
+ Trong cùng là lớp màng lưới, trong đó chứa các tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm: tế bào nón và tế bào que.
(- Tế bào nón tiếp nhận các kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc.
- Tế bào que có khả năng tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu giúp ta nhìn rõ về đêm. )
- Cấu tạo của màng lưới:
- Điểm vàng ở màng lưới (nằm trên trục mắt) tập trung nhiều tế bào nón. Chính vì vậy, khi muốn quan sát một vật cho rõ phải hướng trục mắt về phía vật quan sát để ảnh của vật hiện trên điểm vàng.
- Càng xa điểm vàng số lượng tế bào nón càng giảm và chủ yếu là các tế bào que.
- Điểm mù trên màng lưới là nơi đi ra của các sợi trục các tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm thị giác nên ảnh của vật rơi vào đây sẽ không thấy gì.
- Sự tạo ảnh ở màng lưới:
Khi các tia sáng phản chiếu từ vật qua thể thủy tinh tới màng lưới sẽ tác động lên các tế bào thụ cảm thị giác làm hưng phấn các tế bào này và truyền tới tế bào thần kinh thị giác; xuất hiện luồng thần kinh theo dây thần kinh thị giác về vùng võ não tương ứng ở thùy chẩm của đại não cho ta cảm nhận về hình ảnh của vật.
Dặn dò:
- Chép bài vào tập đầy đủ
Đọc phần “ Em có biết “.
Bài 50: VỆ SINH MẮT
- Các tật của mắt:
- Cận thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần:
- Nguyên nhân cận thị: có thể là tật bẩm sinh do cầu mắt dài hoặc do không giữ đúng khoảng cách trong vệ sinh học đường, làm cho thể thủy tinh luôn luôn phồng, lâu dần mất khả năng dãn.
- Cách khắc phục: muốn nhìn rõ vật ở khoảng cách bình thường phải đeo kính cận( kính có mặt lõm – kính phân kì).
- Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa:
- Nguyên nhân viễn thị: có thể là tật bẩm sinh do cầu mắt ngắn hoặc ở người già thể thủy tinh bị lão hóa, mất tính đàn hồi, không phồng được.
- Cách khắc phục: muốn nhìn rõ vật ở khoảng cách bình thường phải đeo kính lão ( kính hội tụ - kính có mặt lồi)
- Bệnh về mắt:
- Bệnh phổ biến: bệnh đau mắt hột, bệnh đau mắt đỏ...
- Vệ sinh mắt:
+ Giữ gìn vệ sinh mắt khi đọc sách để tránh cận thị.
+ Tránh đọc ở chỗ thiếu ánh sáng hoặc lúc đi tàu xe bị xóc nhiều.
+ Rửa mắt thường xuyên bằng nước muối loãng.
+ Không dùng chung khăn để tránh các bệnh về mắt.
Dặn dò:
- Chép bài và học kỹ bài .
Đọc phần “ Em có biết”.
Lưu ý: tuần này cô lấy điểm 15p. Tụi con viết bài và trình bày bài càng cẩn thận, rõ ràng thì điểm càng cao. Lưu ý: viết bài vào vở cả phần bài học và bài làm, ghi rõ họ tên và chụp nộp đầy đủ, đúng hạn nộp. Không nhận bài đánh máy nhé.