Cơ quan phân tích thính giác bao gồm:
- Tế bào thụ cảm thính giác
- Dây thần kinh thính giác ( dây số VIII )
- Vùng thính giác ở thùy thái dương.
I. Cấu tạo của tai:
Tai được chia làm 3 phần:
- Tai ngoài: gồm vành tai và ống tai. Tai ngoài được giới hạn với tai giữa bởi màng nhĩ.
- Tai giữa: có chuỗi xương tai bao gồm: xương búa, xương đe, xương bàn đạp. Tai giữa được
giới hạn với tai trong bởi màng cửa bầu dục.
Khoang tai giữa thông với hầu nhờ vòi nhĩ.
- Tai trong: gồm 2 bộ phận
+ Bộ phận tiền đình và các ống bán khuyên
+ Ốc tai.
II. Chức năng thu nhận sóng âm:
- Tai là bộ phận tiếp nhận âm thanh.
- Sóng âm vào tai làm rung màng nhĩ, truyền qua chuỗi xương tai vào tai trong gây sự chuyển động ngoại dịch rồi nội dịch trong ốc tai màng và tác động lên các tế bào thụ cảm thính giác của cơ quan Coocti nằm trên màng cơ sở ở vùng tương ứng với tần số và cường độ của sóng âm làm các tế bào này hưng phấn chuyển thành xung thần kinh truyền về vùng thính giác ở thùy thái dương cho ta nhận biết về âm thanh đã phát ra.
III. Vệ sinh tai:
- Ráy tai thường xuyên bằng tăm bông
- Cần- giữ gìn vệ sinh để tránh viêm họng dẫn tới viêm tai giữa.
- Tránh nơi có tiếng ồn hoặc tiếng động mạnh tác động thường xuyên làm ảnh hưởng đến thính giác.
Dặn dò:
- Chép bài và học bài
- Đọc phần “ Em có biết “ trang 165 SGK.
Bài 52: PHẢN XẠ KHÔNG ĐIỀU KIỆN VÀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN
I. Phân biệt phản xạ có điều kiện(PXCĐK) và phản xạ không điều kiện(PXKĐK):
- Phản xạ không điều kiện ( PXKĐK ) là phản xạ sinh ra đã có, không cần phải học tập.
- Phản xạ có điều kiện ( PXCĐK ) là phản xạ được hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, rút kinh nghiệm.
II. Sự hình thành PXCĐK:
- Hình thành PXCĐK:
SGK trang 166,167.
- Ức chế PXCĐK:
Phải thường xuyên củng cố PXCĐK vừa được hình thành. Nếu không được củng cố, dần dần PXCĐK đã hình thành sẽ mất đi, gọi là sự ức chế PXCĐK.
- So sánh các tính chất của PXKĐK với PXCĐK:
Tính chất của PXKĐK
|
Tính chất của PXCĐK
|
- Trả lời kích thích không điều kiện
|
1’. Trả lời kích thích có điều kiện
|
- Bẩm sinh
|
2’. Hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện.
|
- Bền vững
|
3’. Dễ mất khi không củng cố
|
- Có tính chất di truyền, mang tính chất chủng loại.
|
4’. Không di truyền, mang tính chất cá thể
|
- Số lượng có hạn
|
5’. Số lượng không hạn định
|
- Cung phản xạ đơn giản
|
6’. Hình thành đường liên hệ tạm thời
|
- Trung ương nằm ở trụ não, tủy sống.
|
7’. Trung ương nằm ở vỏ đại não.
|
Dặn dò:
- Chép bài và học bài.
- Trả lời câu hỏi vào tập: Nêu ý nghĩa của sự hình thành và ức chế PXCĐK đối với đời sống các động vật và con người.
Bài 53: HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CẤP CAO Ở NGƯỜI
I. Sự thành lập và ức chế các PXCĐK ở người:
- Sự hình thành và ức chế PXCĐK ở người là hai quá trình thuận nghịch, quan hệ mật thiết với nhau , là cơ sở để hình thành thói quen, tập quán, nếp sống có văn hóa.
II. Vai trò của tiếng nói và chữ viết:
- Tiếng nói và chữ viết cũng là tín hiệu gây ra các PXCĐK cấp cao ở người.
- Tiếng nói và chữ viết là phương tiện để con người giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm với nhau.
- Tư duy trừu tượng:
SGK.
Dặn dò:
- Chép bài và học bài
- Trả lời câu hỏi vào tập: ý nghĩa của sự hình thành và ức chế PXCĐK trong đời sống con người.
Bài 54: VỆ SINH HỆ THẦN KINH
I. Ý nghĩa của giấc ngủ đối với sức khỏe:
- Ngủ là nhu cầu sinh lý của cơ thể, là kết quả của quá trình ức chế tự nhiên có tác dụng bảo vệ , phục hồi khả năng làm việc của hệ thần kinh.
II. Lao động và nghỉ ngơi hợp lí:
- Đảm bảo giấc ngủ hằng ngày để phục hồi khả năng làm việc của hệ thần kinh sau một ngày làm việc căng thẳng.
- Giữ cho tâm hồn được thanh thản, tránh suy nghĩ lo âu.
- Xây dựng một chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí.
III. Tránh lạm dụng các chất kích thích và ức chế đối với hệ thần kinh:
- Tránh sử dụng các chất kích thích có hại cho hệ thần kinh như: trà, cà phê, thuốc lá, bia, rượu, ma túy...
Dặn dò: Chép bài và học bài.
Học sinh chép bài và trả lời câu hỏi yêu cầu, chụp ảnh cả lý thuyết lẫn câu trả lời gửi vào nhóm sinh của lớp.